Từ 01-07-2025 , Hệ Thống chỉ báo Alex ra quyết định Mua Bán sẽ chuyển sang bản Pro. Trader mong muốn tiếp tục trải nghiệm bản Pro "Miễn Phí", vui lòng cung cấp: Họ tên, số điện thoại, email.Tự tin giao tiếp Tiếng Anh 101
Dark mode

Chỉ số khả năng sinh lời (PI): Định nghĩa, thành phần và công thức (Profitability Index (PI): Definition, Components, and Formula)

Chỉ số khả năng sinh lời là gì? (What Is the Profitability Index (PI)?)

Chỉ số lợi nhuận (PI), còn được gọi là tỷ lệ giá trị đầu tư (VIR) hoặc tỷ lệ đầu tư lợi nhuận (PIR), mô tả một chỉ số thể hiện mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích của một dự án được đề xuất.

Chỉ số lợi nhuận được tính bằng tỷ số giữa giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến ​​trong tương lai và số tiền đầu tư ban đầu vào dự án. PI cao hơn có nghĩa là dự án sẽ được coi là hấp dẫn hơn.

Điểm chính

  • Chỉ số lợi nhuận (PI) là thước đo mức độ hấp dẫn của dự án hoặc khoản đầu tư (The profitability index (PI) is a measure of a project's or investment's attractiveness).
  • PI được tính bằng cách chia giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến ​​trong tương lai cho số tiền đầu tư ban đầu vào dự án (The PI is calculated by dividing the present value of future expected cash flows by the initial investment amount in the project).
  • PI lớn hơn 1,0 được coi là một khoản đầu tư tốt, có giá trị cao hơn tương ứng với các dự án hấp dẫn hơn (A PI greater than 1.0 is deemed as a good investment, with higher values corresponding to more attractive projects).
  • Trong điều kiện hạn chế về vốn và các dự án loại trừ lẫn nhau, chỉ nên thực hiện những dự án có PI cao nhất (Under capital constraints and mutually exclusive projects, only those with the highest PIs should be undertaken).
Chỉ số khả năng sinh lời: Thước đo mức độ hấp dẫn của dự án hoặc khoản đầu tư.

Investopedia / Theresa Chiechi

Hiểu chỉ số khả năng sinh lời (Understanding the Profitability Index (PI))

Chỉ số lợi nhuận rất hữu ích trong việc xếp hạng các dự án khác nhau vì nó cho phép các nhà đầu tư định lượng giá trị được tạo ra trên mỗi đơn vị đầu tư. Chỉ số lợi nhuận 1,0 về mặt logic là thước đo thấp nhất có thể chấp nhận được đối với chỉ số, vì bất kỳ giá trị nào thấp hơn con số đó sẽ cho thấy giá trị hiện tại (PV) của dự án thấp hơn khoản đầu tư ban đầu. Khi giá trị của chỉ số lợi nhuận tăng lên thì mức độ hấp dẫn tài chính của dự án đề xuất cũng tăng theo.

Chỉ số lợi nhuận là một kỹ thuật đánh giá được áp dụng cho các khoản chi vốn tiềm năng. Phương pháp này chia dòng vốn vào dự kiến ​​cho dòng vốn ra dự kiến ​​để xác định khả năng sinh lời của dự án. Như được biểu thị bằng công thức nói trên, chỉ số lợi nhuận sử dụng giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai và khoản đầu tư ban đầu để thể hiện các biến nói trên.

Khi sử dụng chỉ số lợi nhuận để so sánh mức độ mong muốn của các dự án, điều cần thiết là phải xem xét kỹ thuật này có bỏ qua quy mô dự án hay không. Do đó, các dự án có dòng tiền vào lớn hơn có thể dẫn đến việc tính toán chỉ số sinh lời thấp hơn vì tỷ suất lợi nhuận của chúng không cao.

Công thức tính chỉ số lợi nhuận (Formula for the Profitability Index)

Chỉ số khả năng sinh lời có thể được tính bằng tỷ lệ sau:

Hình ảnh
Hình ảnh của Sabrina Jiang © Investopedia 2020

PV của dòng tiền tương lai (Tử số) (PV of Future Cash Flows (Numerator))

Giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai đòi hỏi phải thực hiện tính toán giá trị thời gian của tiền. Dòng tiền được chiết khấu theo số kỳ thích hợp để cân bằng dòng tiền trong tương lai với mức tiền tệ hiện tại. Chiết khấu giải thích cho ý tưởng rằng giá trị của 1 đô la hôm nay không bằng giá trị của 1 đô la nhận được sau một năm vì tiền ở hiện tại mang lại nhiều tiềm năng kiếm tiền thông qua các tài khoản tiết kiệm chịu lãi hơn là tiền chưa có sẵn. Do đó, dòng tiền nhận được trong tương lai được coi là có giá trị hiện tại thấp hơn dòng tiền nhận được gần thời điểm hiện tại hơn.

Yêu cầu đầu tư (Mẫu số) (Investment Required (Denominator))

Dòng tiền ra dự kiến ​​được chiết khấu thể hiện chi phí vốn ban đầu của một dự án. Khoản đầu tư ban đầu cần thiết chỉ là dòng tiền cần thiết khi bắt đầu dự án. Tất cả các khoản chi tiêu khác có thể xảy ra tại bất kỳ thời điểm nào trong vòng đời của dự án và chúng được tính vào tính toán thông qua việc sử dụng chiết khấu ở tử số. Những khoản chi vốn bổ sung này có thể tạo ra các lợi ích liên quan đến thuế hoặc khấu hao .

Giải thích chỉ số khả năng sinh lời (Interpreting the Profitability Index)

Bởi vì các phép tính chỉ số lợi nhuận không thể âm nên chúng phải được chuyển đổi thành số dương trước khi chúng được coi là hữu ích. Các phép tính lớn hơn 1,0 cho thấy dòng tiền chiết khấu dự kiến ​​trong tương lai của dự án lớn hơn dòng tiền chiết khấu dự kiến. Các phép tính nhỏ hơn 1,0 cho thấy mức thâm hụt của dòng vốn ra lớn hơn dòng vốn vào được chiết khấu và dự án sẽ không được chấp nhận. Các phép tính bằng 1,0 mang lại những tình huống thờ ơ trong đó bất kỳ lợi ích hoặc tổn thất nào từ dự án là tối thiểu.

Khi chỉ sử dụng chỉ số lợi nhuận, các phép tính lớn hơn 1,0 sẽ được xếp hạng dựa trên phép tính cao nhất. Khi nguồn vốn hạn chế và các dự án loại trừ lẫn nhau, dự án có chỉ số sinh lời cao nhất sẽ được chấp nhận vì nó cho thấy dự án sử dụng vốn hạn chế hiệu quả nhất.

Chỉ số lợi nhuận còn được gọi là tỷ lệ lợi ích-chi phí vì lý do này. Mặc dù một số dự án mang lại giá trị hiện tại ròng cao hơn nhưng những dự án đó có thể bị bỏ qua vì chúng không có chỉ số sinh lời cao nhất và không thể hiện cách sử dụng tài sản công ty có lợi nhất.

Ví dụ về Chỉ số Khả năng sinh lời (Example of the Profitability Index)

Hãy tưởng tượng rằng một công ty đang xem xét hai dự án tiềm năng: xây dựng một nhà máy mới hoặc mở rộng nhà máy hiện có. Dự án mở rộng nhà máy dự kiến ​​tiêu tốn 1 triệu USD và tạo ra dòng tiền 200.000 USD mỗi năm trong 5 năm tới, với tỷ lệ chiết khấu là 10%. Dự án nhà máy mới dự kiến ​​có chi phí 2 triệu USD và tạo ra dòng tiền 300.000 USD mỗi năm trong 5 năm tới, với tỷ lệ chiết khấu là 10%.

Để tính chỉ số lợi nhuận cho dự án mở rộng nhà máy, giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai sẽ được tính theo công thức sau:

PV = CF1 / (1 + r)^1 + CF2 / (1 + r)^2 + ... + CFn / (1 + r)^n

Trong đó PV là giá trị hiện tại, CF là dòng tiền trong một năm nhất định, r là tỷ lệ chiết khấu và n là số năm.

Thay các giá trị cho ví dụ này vào, chúng ta nhận được:

  • PV = 200.000 USD / (1 + 0,10)^1 + 200.000 USD / (1 + 0,10)^2 + ... + 200.000 USD / (1 + 0,10)^5
  • PV = $750.319

Chỉ số lợi nhuận cho dự án mở rộng nhà máy khi đó được tính như sau:

  • PI = PV / Đầu tư ban đầu
  • PI = 750.319 USD / 1.000.000 USD
  • PI = 0,75

Để tính chỉ số lợi nhuận cho dự án nhà máy mới, giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai sẽ được tính bằng công thức tương tự:

  • PV = 300.000 USD / (1 + 0,10)^1 + 300.000 USD / (1 + 0,10)^2 + ... + 300.000 USD / (1 + 0,10)^5
  • PV = $1,125,479

Chỉ số lợi nhuận cho dự án nhà máy mới khi đó được tính như sau:

  • PI = PV / Đầu tư ban đầu
  • PI = $1,125,479/ $2,000,000
  • PI = 0,56

Trong ví dụ này, dự án mở rộng nhà máy có chỉ số sinh lời cao hơn, nghĩa là đây là một khoản đầu tư hấp dẫn hơn. Công ty có thể quyết định theo đuổi dự án này thay vì dự án nhà máy mới vì nó được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều giá trị hơn trên mỗi đơn vị đầu tư.

Tuy nhiên, vì cả hai PI đều nhỏ hơn 1,0 nên cuối cùng công ty có thể từ bỏ một trong hai dự án để tìm cơ hội tốt hơn ở nơi khác.

Ưu điểm và nhược điểm của chỉ số khả năng sinh lời (Advantages and Disadvantages of the Profitability Index)

Dưới đây là một số lợi thế của chỉ số lợi nhuận:

  1. Nó xem xét giá trị thời gian của tiền: Chỉ số lợi nhuận tính đến thực tế là tiền ngày hôm nay có giá trị cao hơn cùng số tiền đó trong tương lai, do có tiềm năng thu lãi. Điều này làm cho nó trở thành thước đo chính xác hơn về mức độ hấp dẫn đầu tư hơn là chỉ nhìn vào tổng dòng tiền dự kiến.
  2. Nó cho phép so sánh các dự án có vòng đời khác nhau: Chỉ số lợi nhuận có thể được sử dụng để so sánh các dự án có vòng đời khác nhau vì nó tính đến giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai thay vì chỉ tổng dòng tiền dự kiến.
  3. Nó giúp đưa ra quyết định trong điều kiện hạn chế về vốn: Khi một công ty có nguồn lực hạn chế và không thể theo đuổi tất cả các dự án tiềm năng, chỉ số lợi nhuận có thể được sử dụng để ưu tiên theo đuổi dự án nào trước.

Dưới đây là một số nhược điểm của chỉ số lợi nhuận:

  1. Nó chỉ xem xét khoản đầu tư ban đầu: Chỉ số lợi nhuận chỉ xem xét khoản đầu tư ban đầu cần thiết cho một dự án và bỏ qua các khoản đầu tư đang diễn ra hoặc trong tương lai có thể cần thiết. Điều này có thể gây khó khăn cho việc so sánh chính xác các dự án có yêu cầu đầu tư khác nhau.
  2. Nó không xem xét quy mô của dự án: Chỉ số sinh lời không tính đến quy mô của dự án, do đó, một dự án lớn có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn có thể có chỉ số sinh lời thấp hơn dự án nhỏ hơn có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
  3. Nó dựa vào dự báo chính xác: Chỉ số lợi nhuận dựa trên dự báo chính xác về dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu trong tương lai, điều này có thể khó dự đoán một cách chắc chắn. Nếu các giả định được sử dụng trong tính toán không chính xác thì chỉ số lợi nhuận thu được có thể không phản ánh chính xác mức độ hấp dẫn của dự án.

Chỉ số lợi nhuận Ưu và nhược điểm

Ưu điểm
  • Tính đến giá trị thời gian của tiền

  • Cho phép so sánh giữa các dự án khác nhau

Nhược điểm
  • Không xem xét chi phí liên tục trong tương lai

  • Bỏ qua quy mô dự án

  • Những dự báo hoặc giả định tồi có thể làm cho việc phân tích trở nên không đáng tin cậy

Chỉ số khả năng sinh lời được tính như thế nào? (How Is the Profitability Index Computed?)

Chỉ số lợi nhuận là một phép tính được xác định bằng cách chia giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai cho khoản đầu tư ban đầu vào dự án. Giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai được tính bằng giá trị thời gian của tiền, có tính đến thực tế là tiền ngày hôm nay có giá trị cao hơn cùng số tiền trong tương lai do tiềm năng thu lãi. Vốn đầu tư ban đầu là số vốn cần thiết để bắt đầu dự án.

Chỉ số khả năng sinh lời được sử dụng để làm gì? (What Is the Profitability Index Used for?)

Chỉ số lợi nhuận được sử dụng để so sánh và đối chiếu khi một công ty có một số khoản đầu tư và dự án mà công ty đang xem xét thực hiện. PI đặc biệt hữu ích khi một công ty có nguồn lực hạn chế và không thể theo đuổi tất cả các dự án tiềm năng, vì nó có thể được sử dụng để ưu tiên theo đuổi dự án nào trước. Chỉ số này có thể được sử dụng cùng với các số liệu khác để xác định đâu là khoản đầu tư tốt nhất.

Chỉ số khả năng sinh lời tốt là gì? (What Is a Good Profitability Index?)

Nói chung, PI càng cao thì càng tốt. Chỉ số lợi nhuận lớn hơn 1 thường được coi là một khoản đầu tư tốt vì nó có nghĩa là lợi nhuận kỳ vọng cao hơn khoản đầu tư ban đầu. Khi so sánh, dự án có PI cao nhất có thể là lựa chọn tốt nhất.

Các tên khác cho Chỉ số Khả năng sinh lời là gì? (What Are Other Names for the Profitability Index?)

Chỉ số khả năng sinh lời còn được gọi là tỷ lệ đầu tư lợi nhuận (PIR), tỷ lệ chi phí-lợi ích hoặc tỷ lệ giá trị đầu tư (VIR).

Điểm mấu chốt

Chỉ số lợi nhuận (PI) là thước đo mức độ hấp dẫn của một dự án hoặc khoản đầu tư. Nó được tính bằng cách chia giá trị hiện tại của dòng tiền dự kiến ​​trong tương lai cho số tiền đầu tư ban đầu vào dự án. PI lớn hơn 1,0 được coi là một khoản đầu tư tốt, có giá trị cao hơn tương ứng với các dự án hấp dẫn hơn. PI rất hữu ích cho việc xếp hạng và so sánh các dự án khác nhau, nhưng điều quan trọng là phải xem xét kỹ thuật này bỏ qua quy mô dự án như thế nào và chỉ xem xét giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai và khoản đầu tư ban đầu. Trong điều kiện hạn chế về vốn và khi so sánh các dự án loại trừ lẫn nhau, chỉ nên thực hiện những dự án có PI cao nhất.

 

Nguồn từ https://www.investopedia.com/terms/p/profitability.asp I Lược dịch bởi Alex I 19022024

0939 63 50 890939 63 50 89AlexFinance101
×popup